Sổ ghi chép và ghi chú

Trong thế kỷ 14 và 15, Sổ tay (được làm bằng tay) tại nhà. Là giai đoạn cuối cùng sao khi nội dung đã được ghi trên trang đơn và đóng thành quyển để lưu giữ.

Tại thời điểm này, những dòng kẻ trên mặt giấy được tự vạch bởi người ghi chép và được đánh giá là một kỹ năng thiết yếu mà trẻ em sẽ được học và luyện tại trường.

Ghi chép và quản lý thông tin được xem là một nghề quan trọng.

Sổ ghi chép và ghi chú
Sổ ghi chép và ghi chú

Kích thước giấy

Giấy được tính theo đơn vị gsm(grams per square meter) và mô tả lịch sử của ngành giấy. Nhà cung cấp sẽ bán cho nhà sản xuất giấy theo mét vuông(F0), nhà sản xuất láy tờ giấy và gấp lại để thành F1(Fold:1). Kích thước giấy được mô tả với 1 đơn vị chữ và một đơn vị số, chữ tượng trưng cho kích thước của tờ mét vuông mà nhà sản xuất bắt đầu với và con số tượng trưng cho bao nhiêu lần họ gấp tờ giấy lại.

Dòng A,B và C được sử dụng phổ thông nhất và khi so sánh A6-B6-C6, sẽ thấy chỉ khác nhau về tỷ lệ nhưng diện tích thì giống nhau.

Dòng A

Kích thước khổ giấy dòng A được đồng bộ theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 216. Dòng A được sử dụng ở EU vào thế kỷ 19 và hiện được sử dụng trên toàn thế giới, ngoại trừ ở US và Canada.

Đơn vị phổ biến nhất trên thế giới là A4: 210mm × 297mm (8,27 inch × 11,7 inch) và đơn vị lớn nhất trong dãy A là A0.

Cắt đôi một tờ A4, sẽ tạo ra hai tờ A5… Bất kỳ kích thước nào của brochure đều có thể được thực hiện bằng cách sử dụng giấy từ kích thước lớn hơn tiếp theo, ví dụ các tờ A3 được gấp lại để làm brochure A4. Chiều dài và chiều rộng tiêu chuẩn của dòng A được làm tròn chính xác đến từng milimet.

Dòng B

Kích thước của các khổ giấy dòng B được xác định theo tiêu chuẩn khổ giấy quốc tế ISO 216. Dòng B không phổ biến bằng dòng A. Nó được tạo ra để cung cấp các khổ giấy không có trong dòng A. Dòng B sử dụng tỷ lệ 1: √2. Diện tích của các tờ giấy dòng B là trung bình cộng của các tờ giấy dòng A. Ví dụ: B1 có kích thước từ A0 đến A1. Trong khi dòng B ít phổ biến hơn trong sử dụng văn phòng, nó được sử dụng thường xuyên hơn trong các tình huống đặc biệt khác, chẳng hạn như áp phích, sách và hộ chiếu.

Dòng C

Kích thước của các kích thước dòng C được xác định theo tiêu chuẩn khổ giấy ISO 269. Dòng C được sử dụng phổ biến nhất cho phong bì. Diện tích của tờ giấy dòng C là trung bình cộng của diện tích tờ giấy dòng A và B cùng một số. Ví dụ, C4 có diện tích lớn hơn A4, nhưng diện tích nhỏ hơn B4. Do đó một mảnh giấy A4 sẽ vừa với một phong bì C4. Tỷ lệ của phong bì dòng C là 1: √2, và điều này có nghĩa là một tờ giấy A4 khi được gấp lại một nửa, song song với các cạnh nhỏ hơn của nó, sẽ vừa khít với một phong bì C5. Khi nó được gấp lại hai lần, nó sẽ vừa với một phong bì C6, v.v.

Dòng V

Dòng A, B và C bắt nguồn từ phương tây, sao nhiều năm nghiên cứu về công thái học(Ergonomic) Nguyễn đưa ra dòng mới với đơn vị chữ V được tin chế cho người tiêu dùng Việt Nam.

Sổ ghi chép

Sổ ghi chép

Sổ ghi chép (Notebook)mô tả một quyển sổ dùng để ghi chép. Sổ này được mỡ chiều ngang để hiển thị 2 mặt phù hợp với sự đối chiếu của những gì vừa được chép xuống.

Sổ ghi chép là sổ thông dụng nhất trên thế giới.

Sổ ghi chú

Sổ ghi chú

Sổ ghi chú (Pad) mô tả một quyển sổ dùng để ghi chú không mang tính chất đối chiếu nên trang được lật theo chiều dọc và tối ưu để ghi chú những ý tưởng bất ngờ.

Sổ tay

Sổ tay được sử dụng những kỹ thuật mới nên được xem là dòng cao cấp nhất của Nguyễn Trắc. Sản phẩm được may thủ công, có nhiều loại khác nhau để có thể theo bạn mọi lúc, mọi nơi, luôn sẵn sàng lưu giữ những tư tưởng.